Use LEFT and RIGHT arrow keys to navigate between flashcards;
Use UP and DOWN arrow keys to flip the card;
H to show hint;
A reads text to speech;
35 Cards in this Set
- Front
- Back
- 3rd side (hint)
Sự làm tổ là gì |
là quá trình phôi vùi vào nội mạc tử cung để tiếp tục phát triển |
ngày 6-7 sau thụ tinh; ngày 21 của chu kỳ kinh |
|
Trạng thái của niêm mạc tử cung và phôi lúc làm tổ |
niêm mạc tử cung ở kỳ trước kinh, phôi ở giai đoạn phôi nang |
|
|
kỳ trước kinh còn gọi là |
kỳ chế tiết hoặc kỳ hoàng thể |
|
|
Những biến đổi quan trọng của nội mạc tử cung trong kỳ trước kinh |
Dày lên 5 mm; tuyến tử cung cong queo, tích lũy và chế tiết glycogen vào lòng tuyến làm cho tuyến trở nên dãn rộng; tb liên kết trong lớp đệm tăng sinh, tích lũy glycogen thành tb hình đa diện gọi là tb rụng; mao mạch tăng và trương to lên làm cho nội mạc tử cung bị phù nề |
|
|
vì sao hoàng thể có thể duy trì khả năng chế tiết progesteron và estrogen đến khoảng tháng 5-6 của thai kỳ kkhi có thụ tinh và phôi làm tổ ? |
nhờ hCG do các tế bào của lá nuôi hợp bào tiết ra |
human chorionic gonadotropin; tìm hCG để xác định có thai |
|
Phản ứng màng rụng |
tế bào rụng và khoảng gian bào của loưps đệm nội mạc tử cung bị phù nề do chứa dịch thoát mạch |
là những biến đổi đặc trưng khi có sự làm tổ của phôi |
|
vì sao gọi là màng rụng |
do khi sanh, lớp phản ứng màng rụng cũng bị bong ra cùng với nhau và màng bọc thai |
|
|
màng rụng được phân thành ba vùng |
màng rụng đáy, màng rụng bao và màng rụng thành |
|
|
màng rụng đáy |
là phần màng rụng bao quanh cực phôi; là phần nhau thuộc mẹ |
cùng với phần nhau thuộc con tạo thành bánh nhau |
|
màng rụng bao |
tạo thành do sự tái tạo lớp đệm của nội mạc tử cung nơi phôi nag đã lọt qua trong quá trình làm tổ |
|
|
màng rụng thành |
là phần màng rụng còn lại |
|
|
phôi ngày càng tiến sâu vào nội mạc tử cung nhờ vào |
lá nội hợp bào phát triển mạnh chế tiết enzyme tiêu hủy các thể liên kết tế bào của biểu mô nội mạc tử củngồi tiến sâu vào lớp đệm nội mạc tử cung tiếp tục phá hủy mô đệm xung quanh |
|
|
nguồn dinh dưỡng cung cấp cho phôi trong thời gian phôi làm tổ |
cung cấp qua chất nhầy chứa nhiều glycogen do tuyến nội mạc tử cung tiết ra và qua sự tiêu hủy các tế bào rụng do các tế bào của lá nuôi hợp bào thực hiện |
|
|
nút làm tổ là gì |
nội mạc tử cung chỗ phôi vùi vào bị che phủ bởi một lớp tơ huyết; được biểu mô hóa vào khaongr ngày 11 do tb biểu mô nội mạc tử cung tăng sinh và lan dần ra phủ bề mặt vết sẹo |
|
|
những hốc trong lá nuôi hợp bào |
do lá nuôi hợp bào ở cực phôi phát triển mạnh và xuất hiện những hốc |
|
|
hốc trong lá nuôi hợp bào |
lá nuôi hợp bào tiết enzym làm xuyên thủng các mao mạch kiểu xoang =>máu mẹ tràn vào hốc tạo nên hồ máu |
|
|
khởi đầu của sự tuần hoàn tử cung-nhau |
máu mẹ tiếp úc với phôi tại các hốc trong lá nuôi hợp bào tạo thành hồ máu |
|
|
vị trí phôi thường làm tổ |
mặt trước phần đáy của tử cung |
|
|
hậu quả khi phôi làm tổ ở phần thấp phía dưới tử cung là |
bánh nhau phát triển dẫn đến nhau tiền đạo |
nhau bám mép, nhau tiền đạo một phần hay nhau tiền đạo một phần tùy thuộc vào độ che lấp lỗ trong cổ tử cung |
|
vị trí phôi thường làm tổ khi thai ngoài tử cung nguyên nhân thai ngoài tử cung |
95% xảy ra ở vòi trứng; do có sự cản trở đường di chuyển của phôi nang từ vòi trứng vào buồng tử cung |
|
|
hình thức nhận dinh dưỡng và loại bỏ chất cặn bã trong tuần phát triển đầu tiên |
khuyếch tán |
sau đó hình thành tuần hoàn tử cung nhau |
|
nhung mao lá nuôi nguyên phát hay gai nhau bậc I là gì? |
là những nhú của lá nuôi tế bào tăng sinh về phía lá nuôi hợp bào nằm chen giữa các hồ máu |
bao phủ bên ngoài lá nuôi hợp bào |
|
trục gai nhau |
do trung bì ngoài phôi tăng sinh và phát triển vào bên trong các gai nhau bậc I để đội lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào lên |
gai nhau trở thành gai nhau bậc II |
|
gai nhau bậc III hay nhung mao đệm vĩnh viễn là gì |
gai nhau bậc II có chứa các mao mạch; tuần hoàn tử cung-nhau được thiết lập |
|
|
các mao mạch trong gai nhau bậc II để trở thành gai nhau bậc III là gì |
là các mao mạch và mô liên kết thưa trong gai nhau bậc II và thông nối với các hệ thống mạch máu trong phôi; các mao mạch này do các tế bào trung mô của trung bì ngoài phôi biệt hóa thành |
|
|
chất dinh dưỡng, khí và nước từ máu mẹ sang máu thai nhi phải vượt qua được 4 lớp: ... |
tế bào nội mô mao mạch; mô liên kết thưa trong gai nhau; lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào |
|
|
hiện tượng xảy ra khi mẹ mang Rh dương, thai mang Rh âm |
trong thai kỳ sẽ tạo ra kháng thể chống lại thai TRONG LẦN MANG THAI SAU gây ra hiện tượng tán huyết của thai |
|
|
trung bì ngoài phôi hình thành và lấp đầy phần khoang phôi nang còn lại sau khi phủ bởi màng Heuser bởi những tế bào ... |
liên kết với nhau rất lỏng lẻo |
|
|
kết quả của sự tạo thành hai lớp của trung bì ngoài phôi |
màng ối, túi noãn hoàng THỨ PHÁT và màng đệm có hai lớp tế bào |
|
|
vị trí của túi ối và túi noãn hoàng thứ phát so với phoi |
ở phần lưng và ở phần bụng |
|
|
vai trò QUAN TRỌNG của túi noãn hoàng trong tuần 4 |
trung bì ngoài phôi của túi noãn hoàng là vị trí tạo máu cho phôi; thành túi noãn hoàng hình thành nên những tế bào sinh dục nguyên thủy |
|
|
vị trí tạo máu và tế bào sinh dục nguyên thủy |
trung bì ngoài phôi của túi noãn hoàng và thnàh túi noãn hoàng |
|
|
Hậu quả khi túi noãn hoàng còn tồn tại sau sanh |
túi thừa Meckel của hệ tiêu hóa |
|
|
thai trứng |
khi phôi chết, nguyên bào nuôi có thể tồn tại và tăng sản hình thành túi hoặc khôi với nhiều nang gọi là thai trứng |
gai nhau không hình thành gai nhau cấp III |
|
hậu quả của thai trứng |
chế tiết rất nhiều hCG và có thể trở nên ác tính hoặc lành tính |
|